Khai thác và sự xuất hiện trong tự nhiên Urani(IV) sulfat

Muối urani(IV) ít hòa tan, và do đó ít di động hơn môi trường hơn urani(VI), cũng tạo thành các hợp chất sunfat như UO2SO4. Các vi khuẩn có khả năng làm giảm số oxy hóa của urani đã được đề xuất như một phương pháp để loại bỏ urani(VI) khỏi các khu vực bị ô nhiễm, như các khu vực sản xuất chất thải mỏ và vũ khí hạt nhân. Việc ô nhiễm nước ngầm do urani được coi là một nguy cơ sức khoẻ nghiêm trọng và cũng có thể gây tổn hại cho môi trường. Khả năng làm sạch môi trường của cả sunfat (làm tan urani) và urani(VI) di động làm cho việc khai thác sinh học các bãi mìn ISL trở nên khả thi.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Urani(IV) sulfat http://chemapps.stolaf.edu/jmol/jmol.php?model=%5B... http://www.commonchemistry.org/ChemicalDetail.aspx... //doi.org/10.1002%2Fzaac.19804620127 //www.worldcat.org/search?fq=x0:jrnl&q=n2:1418-710... https://www.researchgate.net/publication/230420833... https://books.google.com.vn/books?hl=vi&id=wBkvAQA... https://books.google.com.vn/books?id=GlKOcdx7ZrMC&... https://books.google.com.vn/books?id=QXsWAAAAIAAJ https://books.google.com.vn/books?id=ROEsDwAAQBAJ&...